Đối tượng nào thuộc diện được trợ giúp pháp lý?
Đối tượng nào thuộc diện được trợ giúp pháp lý? Có bao nhiêu hình thức trợ giúp pháp lý? Luật sư là người thực hiện trợ giúp pháp lý đúng không?
Đối tượng nào thuộc diện được trợ giúp pháp lý?
Căn cứ theo Điều 7 Luật trợ giúp pháp lý được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 61Luật phòng chống mua bán người và điểm a Khoản 6 Điều 177 Luật Tư pháp người chưa thành niên quy định đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý gồm:
[1] Người có công với cách mạng.
[2] Người thuộc hộ nghèo.
[3] Trẻ em.
[4] Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
[5] Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng, người chấp hành biện pháp xử lý chuyển hướng, phạm nhân.
[6] Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
[7] Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
- Người nhiễm chất độc da cam;
- Người cao tuổi;
- Người khuyết tật;
- Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
- Người nhiễm HIV.
Đối tượng nào thuộc diện được trợ giúp pháp lý? (Hình từ Internet)
Có bao nhiêu hình thức trợ giúp pháp lý?
Căn cứ theo Điều 27 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định về lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý như sau:
Điều 27. Lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý
1. Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
2. Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Tham gia tố tụng;
b) Tư vấn pháp luật;
c) Đại diện ngoài tố tụng.
Như vậy, có tổng cộng có 03 hình thức trợ giúp pháp lý gồm: Tham gia tố tụng; Tư vấn pháp luật và Đại diện ngoài tố tụng.
Luật sư là người thực hiện trợ giúp pháp lý đúng không?
Căn cứ theo Điều 17 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:
Điều 17. Người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Trợ giúp viên pháp lý;
b) Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
d) Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
2. Sở Tư pháp công bố danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Như vậy, Luật sư là người thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc luật sư là người thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
Hành vi nào của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định các hành vi của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý gồm các hành vi sau:
- Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
- Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 và quy định của pháp luật về tố tụng;
- Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
- Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
Quý khách hàng, thân chủ có nhu cầu xin Giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án, vui lòng liên hệ Văn phòng Luật sư An Nghiệp & Cộng sự để được hướng dẫn và hỗ trợ pháp lý.
Hotline: 0987 636 141
Trân trọng và hân hạnh được phục vụ.
0987.636.141 - 0353.05.07.09
luatannghiep@gmail.com








